14/11/2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 6 năm 2020
BÁO CÁO
TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NĂM HỌC 2019– 2020, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020 - 2021
I. Đánh giá kết quả đã đạt được trong năm học 2019 - 2020
Thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ đã được Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt, năm học 2019 – 2020, khoa Lý luận chính trị - Luật tiÕp tôc ®Èy m¹nh ho¹t ®éng khoa học và công nghệ, toàn khoa đã nỗ lực, đa dạng hóa hoạt động khoa học và công nghệ đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ khoa học đã được giao. Kết quả đạt được như sau:
1. Về định mức giờ KHCN năm học 2019 – 2020
- Khoa có 4 bộ môn, tổng số CBGV: 34 CBGV trong đó 33 GV, 1 cán bộ hành chính.
STT |
Bộ môn |
Ðịnh mức KH |
Miễn giảm, kiêm nhiệm |
Còn thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Nguyên lý |
2100 |
90 |
2010 |
|
2 |
Ðường lối |
1080 |
18 |
1062 |
|
3 |
Luật |
1740 |
282 |
1458 |
|
4 |
TT Hồ Chí Minh |
900 |
318,9 |
580,8 |
|
|
Tổng |
5790 |
597,9 |
5192,1 |
|
- Các loại hình hoạt động khoa học & công nghệ đã thực hiện trong năm học 2019-2020:
+ Viết bài cho các tạp chí khoa học.
+ Tổ chức, tham gia hội thảo khoa học
+ Viết giáo trình phục vụ đào tạo chuyên ngành Luật
+ Thực hiện đề tài NCKH các cấp.
+ Phản biện các đề tài NCKH các cấp, phản biện các bài báo khoa học, tham gia hội đồng khoa học các cấp.
2. Kết quả thực hiện
- Viết bài cho các tạp chí: GV trong Khoa đã đăng được 30 bài, cụ thể:
BM Nguyên lý: đã đăng được 12 bài báo, cụ thể: 03 bài phục vụ cho đề tài và 09 bài tính giờ khoa học trong năm học.
BM Đường lối: GV trong bộ môn đã đăng được 04 bài, cụ thể: 02 bài phục vụ cho đề tài và 02 bài tính giờ khoa học trong năm học.
BM Luật: có 09 bài báo trên các tạp chí chuyên ngành
BM Tư tưởng Hồ Chí Minh: có 05 bài báo trên các tạp chí chuyên ngành
- Tổ chức và tham gia hội thảo khoa học:
+ Trong năm học 2019-2020, Khoa đã tổ chức được 01 hội thảo cấp trường về chủ đề: “Đấu tranh chống diễn biến hòa bình trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa ở nước ta hiện nay – Thực trạng và giải pháp” vào tháng 6/2020 với 20 bài tham luận.
+ Viết bài cho các hội thảo trong và ngoài trường:
BM Nguyên lý: 01 bài cho ngoài trường (Giảng viên Đới Thị Thêu viết bài, chủ đề hội thảo “Giáo dục đạo đức lối sống cho sinh viên trong bối cảnh hiện nay” do Học viện quản lý giáo dục, Hà Nội chủ trì; 01 bài HT do đoàn trường tổ chức; 06 bài hội thảo cấp trường
BM Đường lối: 01 bài ngoài trường (Giảng viên Nguyễn Văn Thụ viết bài, hội thảo cấp tỉnh về xây dựng dân chủ ở cơ sở do trường Chính Trị Tỉnh Thanh Hóa chủ trì); 04 bài HT khoa học cấp trường.
BM Tư tưởng Hồ Chí Minh: 05 bài hội thảo cấp trường
- Đề tài NCKH các cấp:
+ Cấp Bộ: 02 đề tài: 01 đề tài do TS Mai Thị Quý làm chủ nhiệm đang thực hiện; đăng ký, thực hiện mới 01 đề tài cấp bộ do TS. Lê Văn Minh làm chủ nhiệm.
+ Cấp cơ sở: 04 đề tài, trong đó nghiệm thu 03 đề tài và đang thực hiện 01 đề tài.
Cụ thể:
STT |
NỘI DUNG |
CẤP QL |
CN ĐỀ TÀI |
THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
KẾT QUẢ |
1 |
Biện pháp giáo dục giá trị cho nữ sinh viên đại học, cao đẳng ở Thanh Hóa |
Bộ |
Mai Thị Quý |
2018 - 2020 |
Đang thực hiện |
2 |
Hoàn thiện quy định của pháp luật về hội đồng nhân dân cấp xã |
Bộ |
Lê Văn Minh |
2019 - 2021 |
Đã đăng ký thực hiện đề tài, chờ phê duyệt. |
3 |
Tác ðộng của ðầu tý trực tiếp nýớc ngoài (FDI) ðến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa |
Cõ sở |
Nguyễn Vãn Thụ |
11/2017 – 11/2018 |
Đã nghiệm thu |
4 |
Một số giải pháp đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở huyện Ngọc Lặc giai đoạn hiện nay. |
Cơ sở |
Đới Thị Thêu |
11/2018 - 11/2019 |
Đã nghiệm thu |
5 |
Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viên trường đại học Hồng Đức trong bối cảnh hội nhập quốc tế |
Cơ sở |
Nguyễn Thị Tâm |
11/2018 - 11/2019 |
Đã nghiệm thu |
6 |
Biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức hiện nay. |
Cơ sở |
Đặng Thùy Vân |
11/2019 - 11/2020 |
Đang thực hiện |
- Tham gia hội đồng khoa học cấp khoa, trường: 8 giảng viên
* Thống kê số giờ KH& CN của khoa:
STT |
Bộ môn |
Nghĩa vụ |
Thực hiện |
Lũy kế |
Tổng |
Thừa/thiếu |
1 |
Nguyên lý |
2010 |
2456 |
4596 |
7052 |
+ 5042 |
4 |
Ðường lối |
1062 |
772 |
2019 |
2791 |
+ 1729 |
2 |
Luật |
1458 |
1947 |
2216 |
4163 |
+ 2705 |
3 |
TT Hồ Chí Minh |
581 |
1140 |
1945 |
3085 |
+ 2504 |
|
Tổng |
5111 |
6315 |
10776 |
17091 |
+ 11980 |
II. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác khoa học và công nghệ của khoa trong năm học 2019 – 2020:
1. Ưu điểm:
- Phần lớn giảng viên trong khoa đã tích cực trong hoạt động KH &CN. Một số giảng viên mặc dù có số giờ lũy kế các năm trước còn nhiều song vẫn tích cực tham gia thực hiện đề tài NCKH các cấp, viết bài cho các tạp chí KH, cho hội thảo KH trong trường và ngoài trường. Trong năm học đã có 01 đề tài NCKH cấp cơ sở được phê duyệt và ký kết hợp đồng thực hiện.
- Nhiều giảng viên trẻ trong khoa đã cố gắng, tham gia tích cực và đa dạng hóa các hoạt động KH &CN.
- Kết quả, 100% giảng viên trong khoa đều đạt và vượt định mức giờ khoa học, trong đó có những giảng viên có số giờ thừa lũy kế rất lớn.
2. Hạn chế
- Chưa có nhiều giảng viên đăng ký, đề xuất các đề tài NCKH cấp cao (trong năm học 2019 -2020 chỉ có 01 GV đăng ký mới đề tài cấp bộ).
- Hình thức nghiên cứu khoa học chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào việc viết các bài báo đăng trên tạp chí của trường ĐHHĐ và một số các tạp chí chuyên ngành.
- Số lượng các cuộc HTKH trong năm ít, chất lượng một số bài tham luận chưa cao.
- Tiến độ thực hiện các đề tài NCKH còn chậm: một số đề tài NCKH chậm tiến độ.
- Tổng số giờ KH của khoa đã thực hiện vượt định mức, song vẫn có giảng viên trong năm học không tham gia bất cứ hoạt động KH&CN nào.
- Chưa có đề tài nghiên cứu KH&CN của sinh viên được đăng ký và thực hiện.
3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại
- Một số giảng viên chưa chủ động và chưa thật sự đầu tư trí tuệ và tâm huyết vào các hoạt động khoa học; chưa đa dạng hóa loại hình nghiên cứu khoa học,
- Một số giảng viên còn có tư tưởng đối phó, thực hiện NCKH là làm cho xong nghĩa vụ, cho đủ định mức KH & CN.
- Giảng viên trẻ, năng lực và kinh nghiệm NCKH còn chưa nhiều.
- Một số GV do phải thực hiện nhiều công việc chuyên môn giảng dạy nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động NCKH.
- Các BM chưa tích cực đăng ký, đề xuất các cuộc HTKH cấp khoa, cấp trường.
III. Phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động KH&CN năm học 2020 - 2021.
1. Phương hướng chung:
- Phát huy năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học của các giảng viên có trình độ cao, có năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học tốt.
- Các giảng viên trẻ chủ động, tích cực, đa dạng hóa các loại hình NCKH.
- Tiếp tục đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hoạt động khoa học công nghệ của khoa, tăng cường tính chủ động, tích cực trong NCKH của mỗi giảng viên, phấn đấu hoàn thành vượt mức định mức KH&CN của khoa trong năm học 2020-2021, 100% GV trong khoa hoàn thành và hoàn thành vượt mức định mức NCKH.
2. Nhiệm vụ năm học 2020 - 2021
Đẩy mạnh, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể:
2.1. Ðề tài NCKH các cấp:
- BM Nguyên lý: Nghiệm thu đề tài cấp bộ của TS. Mai Thị Quý; đăng ký mới được 1 đề tài cấp cao - do TS. Lê Thị Thắm làm chủ nhiệm; đăng ký mới 01 đề tài cấp cơ sở do TS. Lê Thị Thắm làm chủ nhiệm.
- BM Luật: Ký và thực hiện 01 đề tài cấp Bộ (TS. Lê Văn Minh làm chủ nhiệm); đăng ký mới 02 đề tài NCKH sinh viên.
- BM Ðường lối: Bộ môn tiếp tục thực hiện và hoàn thành đề tài do ThS. Đặng Thùy Vân chủ nhiệm.
- BM TT Hồ Chí Minh: Đăng ký mới ít nhất 01 đề tài NCKH cấp cơ sở với nội dung nghiên cứu phù hợp với chuyên môn của bộ môn.
2.2. Ðăng bài trên các tạp chí KH:
- BM Nguyên lý: 10 bài
- BM Đường lối: 5 bài
- BM Tư tưởng Hồ Chí Minh: 5 bài
- BM Luật: 11 bài
Cả khoa: 31 bài
2.3. Hội thảo khoa học các cấp
- Trong năm học 2020 – 2021 khoa đề xuất với nhà trường 01 hội thảo khoa học cấp trường.
3. Giải pháp thực hiện
- Các giảng viên có năng lực, trình độ cao đăng ký thực hiện các đề tài cấp cao (tỉnh, bộ).
- Các giảng viên trẻ tích cực đăng ký các đề tài NCKH cơ sở, đa dạng hóa các hoạt động khoa học và công nghê.
- Tất cả GV trong khoa ngay từ đầu năm học lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động khoa học và công nghệ trong năm học. Trong quá trình thực hiện nếu có bổ sung, sửa chữa phải làm kế hoạch bổ sung trình trưởng bộ môn và lãnh đạo khoa phê duyệt. Kế hoạch bổ sung muộn nhất phải làm trước khi bước vào kỳ II của năm học.
- Trưởng bộ môn phê duyệt kế hoạch khoa học và công nghệ của GV, thường xuyên kiểm tra và đôn đốc GV trong bộ môn thực hiện đúng kế hoạch đề ra. Trưởng bộ môn báo cáo thường xuyên hoạt động KH &CN trong BM cho lãnh đạo khoa phụ trách hoạt động KH & CN.
P. Trưởng Khoa Trợ lý khoa học
Mai Thị Quý Đới Thị Thêu